Cụ thể, tại Quy trình đã quy định cụ thể trình tự các bước công việc cần phải thực hiện tại cơ quan Hải quan khi miễn thuế đối với hàng hóa NK theo điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên hoặc theo thỏa thuận giữa Chính phủ Việt Nam với các tổ chức phi Chính phủ, trừ trường hợp quy định tại điểm a,b Khoản 1 Điều 5 Nghị định 134/2016/NĐ-CP.
Theo đó, cơ quan Hải quan, công chức hải quan được giao nhiệm vụ xử lý hồ sơ miễn thuế có trách nhiệm thực hiện đúng đối tượng được miễn thuế, hồ sơ miễn thuế, thủ tục miễn thuế theo quy định tại Khoản 1, Khoản 4 Điều 16 Luật Thuế XK, thuế NK và Khoản 1, Khoản 4, Khoản 6, Khoản 7, Khoản 8 Điều 5, Khoản 1, Khoản 4, Khoản 5 Điều 29 Nghị định 134.
Tại quy trình cũng quy định cụ thể trình tự giải quyết miễn thuế tại cấp Tổng cục Hải quan và cấp cục hải quan tỉnh, thành phố, các bước xử lý hồ sơ cũng như thời gian tối đa phải hoàn thành công việc của từng phần việc trong quy trình này không vượt quá thời hạn tối đa theo quy chế làm việc của Tổng cục Hải quan là 3 ngày làm việc.
Để tránh sự nhầm lẫn, tại quy trình cũng quy định rõ: Điều ước quốc tế mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên được hiểu theo quy định tại Điều 2 Luật Điều ước quốc tế số 108/2016/QH13 ngày 9/4/2016.
Theo baohaiquan.vn